Giới thiệu
Viêm quanh khớp vai là một bệnh lý tại khớp vai, thường gặp ở người lớn tuổi hoặc người sử dụng khớp vai nhiều với các triệu chứng đặc trưng là đau, cứng, hạn chế vận động khớp vai…

Định nghĩa
Viêm quanh khớp vai (Periarthritis humeroscapularis) là thuật ngữ dùng chung cho các bệnh lý viêm các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai: gân, túi thanh dịch, bao khớp; không bao gồm các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp…
Nguyên nhân
- Thoái hóa gân do tuổi tác: Bệnh thường xảy ra ở người trên 50 tuổi.
- Nghề nghiệp lao động nặng có các chấn thương cơ học lặp đi lặp lại, gây tổn thương các gân cơ quanh khớp vai như gân cơ trên gai, cơ nhị đầu cánh tay.
- Tập thể thao quá sức, chơi một số môn thể thao đòi hỏi phải nhấc tay lên quá vai như chơi cầu lông, tennis, bóng rổ, bóng chuyền.
- Chấn thương vùng vai do ngã, trượt, tai nạn ô tô, xe máy.
- Một số bệnh lý khác (tim mạch, hô hấp, tiểu đường, ung thư vú, thần kinh, lạm dụng thuốc ngủ).

Triệu chứng
Tùy vào nguyên nhân và vị trí tổn thương mà thường có các triệu chứng sau:
- Đau khớp vai đơn thuần (viêm gân mạn tính):
Đau vùng khớp vai thường xuất hiện sau vận động khớp vai quá mức, hoặc sau những vi chấn thương liên tiếp ở khớp vai. Đau kiểu cơ học. Đau tăng khi làm các động tác co cánh tay đối kháng. Ít hạn chế vận động khớp. Thường gặp tổn thương gân cơ nhị đầu và gân cơ trên gai. Thường có điểm đau chói khi ấn tại điểm bám tận gân bó dài của gân cơ nhị đầu cánh tay (mặt trước của khớp vai, dưới mỏm quạ 1cm) hoặc gân trên gai (mỏm cùng vai).
- Đau vai cấp (viêm khớp vi tinh thể):
Đau vai xuất hiện đột ngột với các tính chất dữ dội, đau gây mất ngủ, đau lan toàn bộ vai, lan lên cổ, lan xuống tay, đôi khi xuống tận bàn tay. Bệnh nhân giảm vận động khớp vai nhiều thường có tư thế cánh tay sát vào thân, không thực hiện được các động tác vận động thụ động khớp vai, đặc biệt là động tác dạng (giả cứng khớp vai do đau). Vai sưng nóng đỏ. Có thể thấy khối sưng bùng nhùng ở trước cánh tay tương ứng với túi thanh mạc bị viêm. Có thể có sốt nhẹ.
- Giả liệt khớp vai (đứt mũ gân cơ quay):
Đau dữ dội kèm theo tiếng kêu răng rắc, có thể xuất hiện đám bầm tím ở phần trước trên cánh tay sau đó vài ngày. Đau kết hợp với hạn chế vận động rõ. Khám thấy mất động tác nâng vai chủ động, trong khi vận động thụ động hoàn toàn bình thường, không có các dấu hiệu thần kinh. Nếu đứt bó dài gân nhị đầu khám thấy phần đứt cơ ở trước dưới cánh tay khi gấp có đối kháng cẳng tay.
- Cứng khớp vai (đông cứng khớp vai):
Đau khớp vai kiểu cơ học, đôi khi đau về đêm. Khám: hạn chế vận động khớp vai cả động tác chủ động và thụ động. Hạn chế các động tác, đặc biệt là động tác dạng và xoay ngoài. Khi quan sát bệnh nhân từ phía sau, lúc bệnh nhân giơ tay lên sẽ thấy xương bả vai di chuyển cùng một khối với xương cánh tay.

Chẩn đoán
Bác sĩ cần thăm khám kĩ các triệu chứng cơ năng và thực thể, các nghiệm pháp để có thể chẩn đoán chính xác các thể lâm sàng của bệnh, có thể cần các cận lâm sàng để phối hợp chẩn đoán và điều trị như:
- Xquang khớp vai: dùng để khảo sát các tổn thương tại khớp vai, tình trạng thoái hóa cũng như tình trạng tổn thương của các dây chằng, gân cơ quanh khớp vai.
- Siêu âm khớp vai: chủ yếu dùng để khảo sát tổn thương gân cơ, dây chằng, tổn thương phần mềm khác.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): có thể phát hiện sớm các tổn thương rách, đứt nhỏ trên các gân cơ.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan): thường chỉ định khi bệnh nhân không chụp MRI được.
- Xét nghiệm máu: các xét nghiệm máu về hội chứng viêm sinh học thường âm tính.
Chẩn đoán phân biệt
- Đau vai do các nguyên nhân khác như đau thắt ngực, tổn thương đỉnh phổi, đau rễ cột sống cổ …
- Bệnh lý xương: Hoại tử vô mạch đầu trên xương cánh tay.
- Bệnh lý khớp: Viêm khớp mủ, viêm khớp do lao, viêm do tinh thể như gút hoặc calci hóa sụn khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…
Điều trị
Đối với thể đau vai đơn thuần và đau vai cấp nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ dẫn đến tình trạng đau dai dẳng và hạn chế vận động khớp vai, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và theo thời gian sẽ dẫn đến viêm quanh khớp vai thể đông cứng hoặc đứt gân.
- Nguyên tắc điều trị
Điều trị viêm quanh khớp vai bao gồm điều trị đợt cấp và điều trị duy trì. Cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng.
- Điều trị không dùng thuốc
- Các phương pháp điều trị không dùng thuốc cho thấy hiệu quả tại chỗ vượt trội cũng như hạn chế các tác dụng phụ của thuốc mang lại.
- Ngoài ra người bệnh cần thay đổi lối sống và sinh hoạt, tránh các hoạt động dùng sức nặng lên vai và các tư thế xấu như với tay lấy đồ vật, …
- Châm cứu giúp giảm đau cấp tính và mạn tính hiệu quả.
- Xoa bóp bấm huyệt giúp dãn cơ, tăng cường dinh dưỡng cơ, giảm đau.
- Các phương pháp vật lý trị liệu: điện xung, sóng ngắn, siêu âm trị liệu, tập vận động khớp vai.
- Điều trị dùng thuốc
- Thuốc giảm đau theo bậc của Bộ Y Tế với Paracetamol/Codein
- Thuốc khám viêm giảm đau NSAID (Meloxicam, Diclofenac, Celecoxib)
- Thuốc giảm thoái hóa khớp (Glucosamine, Diacerein)
- Thuốc khám viêm Corticoid (Methylprednisolone, Betamethasone)
- Tiêm Corticoid tại ổ khớp
- Điều trị ngoại khoa
- Chỉ định với thể giả liệt, đặc biệt ở người trẻ tuổi có đứt các gân vùng khớp vai do chấn thương. Phẫu thuật nối gân bị đứt. Ở người lớn tuổi (> 60 tuổi), đứt gân do thoái hóa, chỉ định ngoại khoa cần thận trọng.
- Cần tái khám định kỳ sau 1-3 tháng, tùy theo tình trạng bệnh. Có thể siêu âm khớp vai để kiểm tra tình trạng của gân, bao gân và khớp vai.
Phòng ngừa
Tránh lao động quá mức, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai.
Tránh các chấn thương ở vùng khớp vai, đặc biệt các chấn thương trong quá trình vận động, chơi thể thao.
Phát hiện và điều trị sớm các trường hợp đau vai đơn thuần và đau vai cấp.
Thực hành các bài tập vận động khớp vai đúng tầm vận động.