Giới thiệu
Ngày nay, với tính chất công việc văn phòng mà ngày càng nhiều người gặp tình trạng như đau vùng cổ tay, tê bàn tay, giảm hoặc mất cảm giác bàn tay, … những dấu hiệu trên gợi ý đến Hội chứng Ống cổ tay.

Định nghĩa
Hội chứng Ống cổ tay: CTS là bệnh lý của dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, đây là hội chứng hay gặp nhất trong các bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại vi.
Sinh lí bệnh chưa được tìm hiểu rõ nhưng có thể do cơ chế tăng áp lực trong ống cổ tay gây rối loạn vi mạch nuôi dưỡng ở bao ngoài và bao trong, từ đó xuất hiện các triệu chứng do tổn thương dây thần kinh giữa.
Nguyên nhân
Đa số hội chứng ống cổ tay là nguyên phát hay còn gọi là hội chứng ống cổ tay vô căn (Idiopathic Carpal Tunnel Syndrome).
Hội chứng ống cổ tay thứ phát thường do các nguyên nhân sau: Khối choán chỗ vùng ống cổ tay, chấn thương, nhiễm khuẩn, bệnh lí về khớp, bệnh lí nội tiết, béo phì, …
Các yếu tố nguy cơ gây hội chứng ống cổ tay gồm: Giới nữ, thai kì, nghề nghiệp sử dụng tay nhiều.
Triệu chứng
Bệnh nhân thường có cảm giác tê bì, dị cảm như kiến bò, đau buốt như kim châm hoặc đau rát bỏng ở vùng da thuộc vùng chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một nửa ngón nhẫn) đôi khi là cả bàn tay. Giai đoạn sớm thường chỉ gặp các triệu chứng trên khi sử dụng bàn tay cổ tay lâu như lái xe máy, cầm nắm đồ vật lâu, sử dụng máy tính nhiều, … hoặc vào ban đêm do ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch ngoại vi.
Biểu hiện về rối loạn vận động của dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay ít gặp hơn rối loạn cảm giác và hay xảy ra ở giai đoạn muộn của bệnh. Bệnh nhân thường mô tả bàn tay trở nên yếu và vụng về hơn, khó cài nút khuy áo, hay làm rơi đồ vật khi cầm nắm.
Chẩn đoán

Để chẩn đoán bệnh nhân có mắc hội chứng ống cổ tay hay không, bác sĩ cần khai thác kĩ các triệu chứng cơ năng và thực thể của người bệnh cũng như kết hợp các cận lâm sàng trong chẩn đoán của mình để phân biệt với các bệnh cảnh khác.
- Triệu chứng cơ năng gồm những triệu chứng về cảm giác vùng da do thần kinh giữa chi phối ở bàn tay: đau, tê, dị cảm, châm chích, kiến bò
- Triệu chứng thực thể gồm: dấu hiệu Tinel dương tính, nghiệm pháp Phalen dương tính, giảm hoặc mất cảm giác nông vùng da thần kinh giữa chi phối hoặc test dẫn truyền thần kinh cho thấy có sự rối loạn chức năng thần kinh giữa vùng cổ tay.
- VÀ bằng chứng yếu tố nguy cơ - tiền căn liên quan trước khi có các triệu chứng của CTS.
Các cận lâm sàng thường dùng để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị gồm:
- Xquang cổ tay: thường dùng để đánh giá cấu trúc xương cổ tay và các tổn thương loại trừ.
- Chụp cộng hưởng từ cổ tay (MRI): có thể thấy được các chấn thương phần mềm, hẹp, tổn thương của bao xơ.
- Điện cơ (EMG): đánh giá được mức độ tổn thương của sợi trục thần kinh, tiên lượng hồi phục của bệnh.
- Siêu âm cổ tay: đánh giá tình trạng tổn thương dây thần kinh giữa dựa vào kích thước tiết diện cắt ngang trên siêu âm.
- Công thức máu: thường dùng để loại trừ các bệnh lý viêm toàn thân, lao, u, …
Cần chẩn đoán phân biệt hội chứng ống cổ tay nguyên phát và thứ phát, các bệnh thần kinh và cơ xương khớp ở chi trên.
Điều trị
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến tình trạng nặng nhất là mất cảm giác và chức năng vận động của bàn tay.
- Điều trị không dùng thuốc
- Bệnh nhân cần thay đổi lối sống và sinh hoạt: thư giãn cổ tay, bàn tay khi làm việc; tập vận động cổ tay đúng cách; tránh các tư thế xấu như nằm ngủ đè lên tay hoặc bẻ cổ tay, …
- Cố định cổ tay bằng nẹp đẻ giảm chèn ép.
- Ổn định các bệnh nền để tránh hội chứng ống cổ tay thứ phát.
- Các phương pháp vật lý trị liệu: điện xung, siêu âm trị liệu, chườm lạnh/nóng.
- Các phương pháp châm cứu y học cổ truyền đã được chứng minh có hiệu quả kéo dài và giảm đau hơn so với các phương pháp điều trị đơn thuần.
- Xoa bóp bấm huyệt giúp giải phóng áp lực vùng cổ tay, tăng cường dinh dưỡng đến bàn tay từ đó giúp giảm các triệu chứng đau, tê.
- Điều trị dùng thuốc
- Nhóm thuốc giảm đau theo bậc như Paracetamol/Codein.
- Nhóm thuốc kháng viêm giảm đau NSAID (Meloxicam, Diclofenac)
- Nhóm thuốc giảm đau thần kinh (Gabapentin, vitamin 3B)
- Tiêm corticoid vào ống cổ tay
- Điều trị ngoại khoa
- Chỉ dùng khi điều trị nội khoa không đáp ứng, mục đích dùng để giải phóng áp lực của thần kinh giữa, có 2 phương pháp là mổ nội soi và mổ hở.

Phòng ngừa
- Thay đổi tư thế làm việc tránh các tư thế xấu như tì đè cổ tay, nằm ngủ đè lên tay, chăm sóc và nghỉ ngơi cho đôi bàn tay hợp lý để tránh gây áp lực lên thần kinh giữa.
- Vận động vùng cổ tay đúng cách, đúng tầm, kết hợp nẹp cố định cổ tay.