Định nghĩa về bệnh sởi
Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus sởi gây ra ở trẻ em và người lớn chưa có miễn dịch. Sởi là bệnh lây qua đường hô hấp nên có thể lây lan thành dịch lớn trong cộng đồng chưa có miễn dịch. Đa phần bệnh sởi thường nhẹ, tuy nhiên các biến chứng như viêm phổi, viêm não - màng não có thể để lại di chứng không thể hồi phục. Ở thai phụ có thể gây ra tình trạng sẩy thai, sinh non.
Nguyên nhân
Tác nhân gây bệnh sởi là virus sởi thuộc họ Paramyxoviridae Virus sởi được tìm thấy trong chất nhầy ở họng, máu và nước tiểu vào cuối thời kỳ ủ bệnh và một thời gian sau khi bệnh nhân dã phát ban. Bệnh lây lan mạnh nhất trong giai đoạn triệu chứng viêm long và giảm khi ban xuất hiện.

Virus sởi vào cơ thể người qua lớp niêm mạc đường hô hấp hoặc có thể qua kết mạc mắt. Việc cách ly người bệnh tại nhà hoặc cơ sở y tế là cần thiết để tránh bệnh lây lan thành dịch.
Triệu chứng của bệnh sởi
Người bệnh sởi trải qua 4 thời kì điển hình:
1. Thời kỳ ủ bệnh
Tính từ lúc virus sởi xâm nhập vào cơ thể người bệnh đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên là triệu chứng sốt. Thời kì này kéo dài từ 8-21 ngày, trung bình 10 ngày. Người lớn có xu hướng ủ bệnh lâu hơn trẻ em.
2. Thời kỳ khởi phát
Thời kì này còn gọi là thời kì viêm long, kéo dài 3-5 ngày. Đây là thời kì lây lan nhất với các biểu hiện chính:
- Sốt: khởi đầu là sốt nhẹ, sau đó thân nhiệt tăng nhanh chóng 39-40 độ C kèm theo mệt mỏi, uể oải toàn thân, nhức đầu, đau khớp.
- Viêm long (viêm xuất tiết): viêm long đường hô hấp thường gặp là ho khan hoặc ho đàm, chảy nước mũi, hắt hơi; viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, nhiều ghèn, kết mạc mắt đỏ, phù nề mi mắt. Viêm long đường tiêu hoá gây tiêu chảy tăng xuất tiết, đau bụng nhẹ.
Dấu hiệu chính để nhận biết viêm long là: Ho, chảy nước mũi, và viêm kết mạc mắt. Trong đó ho là triệu chứng hầu như luôn có. - Nội ban: Niêm mạc họng có thể nổi các hạt trắng, kích thước nhỏ như đầu đinh ghim, nổi gồ ghề trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, thường ngang răng hàm), xung quanh thường có sung huyết, triệu chứng này được gọi là dấu Koplik. Dấu Koplik xuất hiện nhiều sẽ gây đau rát vùng miệng kèm viêm nướu răng làm bệnh nhân ăn uống kém, giảm ngon miệng. Các hạt Koplik biến mất trong 24-72 giờ sau khi xuất hiện. Đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán bệnh sởi sớm và chắc chắn.
Hạch bạch huyết có thể sưng to, đau.
3. Thời kỳ toàn phát
Bệnh nhân bắt đầu phát bạn vào ngày 4-6 sau khi khởi phát bệnh. Ban sởi là ban không tẩm nhuận, có dạng dát sẩn, kích thước nhỏ, hơi nổi gồ ghề lên bề mặt da, bề mặt hồng ban sờ cảm giác mịn, giữa các nốt ban là khoảng da lành. Ban mọc rải rác hay dính liền với nhau thành từng mảng tròn 3-6mm. Sự phát ban xuất hiện theo trình tự:
- Ngày 1: mọc sau tai rồi lan dần ra hai bên má, cổ.
- Ngày 2: ban lan xuống ngực, bụng và hai tay.
- Ngày 3: ban lan ra sau lưng, hông và chân.

Khi bắt đầu phát ban, thân nhiệt 39-40 độ C, bệnh nhân mệt mỏi nhiều, ho nhiều hơn, ho khan hoặc đàm trắng.
Sau khi phát ban 3 ngày, ban đã lan ra toàn thân thì nhiệt độ thường giảm, các triệu chứng toàn thân nhanh chóng biến mất, bệnh nhân thấy khoẻ hẳn mặc dù còn ho nhiều.
Nếu thời kì này bệnh còn sốt cao, cần theo dõi những biến chứng nặng.
Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể xuất hiện các triệu chứng hạch sưng to, đau, lách to, đau bụng, nôn ói, tiêu chảy.
Sau khi lan khắp toàn thân, ban sởi sẽ biến mất dần dần theo trình tự xuất hiện.
4. Thời kỳ hồi phục (Thời kỳ lui bệnh)
Thông thường sau 6 ngày phát bệnh, ban sởi lặn dần theo thứ tự như khi xuất hiện và để lại các nốt thâm có tróc da mỏng, mịn như vảy cám. Những chỗ thâm đen trên mặt da xen lẫn với da bình thường được gọi là dấu hiệu “vết rằn da hổ” đây là dấu hiệu khẳng định chẩn đoán bệnh sởi. Những vết này sẽ biến mất sau 7-10 ngày. Bệnh nhân hồi phục dần, ăn uống ngon miệng, có thể còn ho nhưng sẽ giảm dần trong 2 tuần.
5. Các thể lâm sàng khác
- Bệnh sởi nhẹ: thường không sốt hoặc sốt nhẹ, chảy mũi ít, ban sởi nhợt, mờ, lặn nhanh. Thể này dễ bị bỏ sót hoặc chẩn đoán sai, dễ gây lây nhiễm trong cộng đồng thành dịch.
- Bệnh sởi nặng (ác tính): rất hiếm gặp, chủ yếu ở trẻ. Các dấu hiệu nặng như sốt cao 39-40 độ C, vật vã, lơ mơ, co giật, mạch nhanh, tụt huyết áp, ban sởi nổi dày đặc khắp người. Tiên lượng tử vong rất cao.
- Bệnh sởi ở người lớn: thường nặng hơn sởi ở trẻ em, triệu chứng rầm rộ hơn, tỉ lệ biến chứng cao hơn sởi ở trẻ em.
- Bệnh sởi và thai kỳ: sởi không gây dị tật thai nhi như Rubella, tuy nhiên làm tăng nguy cơ sẩy thai và sanh non.
- Bệnh sởi trên cơ địa suy giảm miễn dịch: Patients with compromised immune systems contracting measles have a higher mortality risk. However, symptoms are often atypical, making diagnosis challenging.
- Bệnh sởi và Lao: về mặt lí thuyết, mắc sởi có thể tạo điều kiện để bùng phát lao.
6. Biến chứng của bệnh sởi
Biến chứng thường gặp là: viêm phổi, viêm thanh khí phế quản, tiêu chảy, viêm tai giữa, viêm loét miệng, nhiễm trùng bệnh viện.
Biến chứng hiếm gặp: viêm não - màng não, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm loét củng mạc - giác mạc.
Trong đó biến chứng viêm phổi và viêm não - màng não là hai nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên bệnh nhân sởi.
- Biến chứng đường hô hấp: thường do bội nhiễm vi khuẩn, biểu hiện đa dạng từ viêm đường hô hấp trên đến viêm phổi mô kẽ, viêm phổi Hecth. Người bệnh thường sốt cao dù ban lan ra toàn thân, ho nhiều, suy hô hấp.
- Biến chứng thần kinh: viêm não - màng não là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh sởi, biểu hiện dưới ba dạng: viêm não cấp, viêm não tuỷ lan toả cấp, viêm não xơ cứng bán cấp.
- Các biến chứng đường tiêu hoá, tai-mũi-họng: thường không quá trầm trọng và nguy hiểm, thường gặp như viêm họng, viêm hạch mạc treo, viêm tai giữa.
- Biến chứng do suy giảm miễn dịch: bệnh sởi làm suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào, làm các bệnh cơ hội khác dễ bùng phát như lao, nấm.
- Biến chứng ở mắt: thường gặp sẹo vĩnh viễn hoặc mù loà trên cơ địa người thiếu vitamin A hoặc bội nhiễm Pseudomonas spp. hoặc tụ cầu.
Chẩn đoán bệnh sởi
Chẩn đoán xác định bệnh sởi dựa vào 3 yếu tố: dịch tễ, lâm sàng và kết quả xét nghiệm.
1. Dịch tễ học: lứa tuổi, đang có dịch sởi xảy ra, có tiếp xúc với bệnh nhân sởi, tiền sử chủng ngừa sởi.
2. Triệu chứng lâm sàng: các triệu chứng đã kể trên:
- Hội chứng nhiễm siêu vi: sốt cao, mệt mỏi, uể oải toàn thân, ăn uống kém, nôn ói, …
- Hội chứng viêm long: ho khan, ho đàm, chảy mũi, viêm kết mạc mắt, tiêu chảy, …
- Dấu hiệu Koplik
- Phát ban dát sẩn đặc trưng theo thứ tự sau tai, mặt cổ lan dần đến ngực, bụng, hai tay và toàn thân và biến mất theo thứ tự. sau khi hết để lại “vết rằn da hổ”
- Các biến chứng nếu có.
3. Xét nghiệm chẩn đoán xác định: thường ít ứng dụng trong lâm sàng.
- Phân lập tìm siêu vi sởi từ máu, dịch tiết
- Tìm tế bào khổng lồ Hecht
- Xét nghiệm ELISA tìm ImG đặc hiệu cho sởi
Chẩn đoán phân biệt:
- Bệnh Rubella: thường có các triệu chứng nhẹ hơn, ít có viêm long hô hấp, kết mạc mắt., ban chẩn kích thước nhỏ hơn, không có dấu Koplik và “vết rằn da hổ”
- Bệnh sốt phát ban do siêu vi khác: không có trình tự phát ban điển hình, không có dấu Koplik và vết rằn da hổ.
- Ban do dị ứng: ban chẩn không theo thứ tự, thường ngứa và xuất hiện sau nguyên nhân ăn uống, thuốc, tiếp xúc.
Điều trị
Nguyên tắc điều trị
- Không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và nâng đỡ tổng trạng.
- Người mắc bệnh sởi cần được các ly để tránh lây nhiễm cho cộng đồng thành dịch.
- Phát hiện và điều trị sớm các biến chứng.
- Chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý.
- Báo cáo dịch theo quy định.
Điều trị cụ thể
- Hạ sốt: lau mát, thuốc hạ sốt thông thường: Paracetamol, không dùng Aspirin vì dễ gây hội chứng Reyes.
- Vệ sinh mũi họng tránh dùng các thuốc có Corticoid.
- Giảm ho: Giảm ho khan bằng Dextromethorphan; giảm ho đàm bằng Bromhexin, Acetylcystein, Ambroxol hydrochloride.
- Dinh dưỡng: Dùng thức ăn dinh dưỡng, dễ tiêu.
- Sử dụng Vitamin A: dùng khi cần thiết.
- Kháng sinh: Kháng sinh khi cần thiết hoặc khi bội nhiễm, nên dùng các nhóm beta lactamase, Cephalosporin thê hệ III
- Khí dung Adrenaline: nếu có phù nề, co thắt thanh quản.
- Kháng Histamine: sử dụng khi cần thiết.
- Điều trị các biến chứng nặng nếu có: nhập viện để theo dõi và điều trị.
Cách ly người bệnh và phòng lây nhiễm

- Sử dụng khẩu trang phẫu thuật: cho người bệnh, người chăm sóc, tiếp xúc gần và nhân viên y tế.
- Hạn chế tiếp xúc gần không cần thiết giữa nhân viên y tế, người thăm nuôi bệnh và bệnh nhân.
- Thời gian cách ly: ngay từ lúc nghi ngờ mắc sởi cho đến ít nhất 4 ngày sau phát ban.
- Vệ sinh cá nhân mũi họng, giữ ấm cơ thể, nâng cao đề kháng.
Phòng ngừa
- Đáp ứng miễn dịch: kháng thể chống lại sởi khi tạo ra sau nhiễm bệnh sẽ có hiệu quả suốt đời, giúp cơ thể tránh tái nhiễm.
- Miễn dịch thụ động: tiêm bắp gamma glubulin trong vòng 6 ngày sau phơi nhiễm có thể phòng bệnh khẩn cấp.
- Tạo miễn dịch chủ động: chủng ngừa vaccin sởi làm từ virus sống giảm độc lực có tác dụng bảo vệ cao và kéo dài ít nhất 5 năm.
- Duy trì sinh hoạt lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức đề kháng.
- Mang trang bị bảo vệ: Mang khẩu trang, mắt kính, tránh tiếp xúc gần với người có biểu hiện viêm đường hô hấp.