Chickenpox (Varicella) is a highly contagious infectious disease with the potential to cause large-scale epidemics. The primary clinical manifestation is a vesicular rash on the skin and mucous membranes.
Virus thủy đậu

Định nghĩa bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng truyền nhiễm rất hay lây, có khả năng gây thành đại dịch. Biểu hiện lâm sàng chính là phát ban dạng bóng nước ở da và niêm mạc. Đa số trường hợp bệnh diễn tiến lành tính; đôi khi có thể gây tử vong, nhất là ở người suy giảm miễn dịch do các biến chứng trầm trọng như viêm phổi, viêm não thuỷ đậu.

Nguyên nhân

Varicella-zoster virus (VZV) là tác nhân gây ra 2 bệnh: bệnh thuỷ đậu và bệnh Zona. Bệnh thuỷ đậu được cho là xuất hiện ở người chưa có miễn dịch với VZV, trong khi đó Zona là tình trạng tái hoạt động của một nhiễm trùng tiềm tàng.

Chickenpox (Varicella) is a highly contagious infectious disease with the potential to cause large-scale epidemics. The primary clinical manifestation is a vesicular rash on the skin and mucous membranes.
Virus thủy đậu


Bệnh thuỷ đậu lây truyền trực tiếp từ người sang người chủ yếu qua đường hô hấp, một số ít trường hợp lây do tiếp xúc trực tiếp với bóng nước. Hơn thế nữa, lấy qua không khí cũng được ghi nhận, đặc biệt trong những vụ dịch.

Triệu chứng của thủy đậu

Bệnh trải qua bốn thời kỳ:

Thời kỳ ủ bệnh

Thời kỳ này được xác định từ lúc phơi nhiễm với VZV đến lúc có triệu chứng đầu tiên, thay đổi từ 10-20 ngày, trung bình khoản 14-15 ngày.

Thời kỳ khởi phát

  • Sốt: sốt nhẹ, kèm ớn lạnh, đôi khi sốt cao. Sốt cao phản ánh tình trạng nhiễm độc nặng, thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Triệu chứng kèm theo thường là mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu, đôi khi đau bụng nhẹ.
  • Phát ban: một số bệnh nhân có phát ban, đây là tiền thân của những bóng nước. Là những hồng ban không tẩm nhuận, kích thước vài mm, nổi trên da bình thường. Thường tồn tại trong 24 giờ trước khi trở thành bóng nước. Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị ngứa.
Chickenpox (Varicella) is a highly contagious infectious disease with the potential to cause large-scale epidemics. The primary clinical manifestation is a vesicular rash on the skin and mucous membranes.
Triệu chứng của thủy đậu

Thời kỳ toàn phát

Còn gọi là thời kỳ đậu mọc. Triệu chứng quan trọng và đặc hiệu ở thời kỳ này là phát ban dạng bóng nước ở da và niêm mạc.

Người bệnh thường giảm sốt hoặc không sốt, tuy nhiên bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể vẫn sốt cao do tình trạng nhiễm độc.

Ở giai đoạn này, trên da nổi những bóng nước hình tròn hoặc hình giọt nước trên viền da màu hồng, đa số kích thước < 5mm. Bóng nước ban đầu có dịch trong, sau 24 giờ thì hoá đục. Bắt đầu ở thân mình sau đó lan ra mặt và tứ chi. Có thể thấy nhiều giai đoạn của bóng nước khác nhau trên cùng 1 vùng da: dạng phát ban, dạng bóng nước trong, dạng bóng nước đục, dạng đóng mày do bóng nước vỡ, đôi khi có thể gặp bóng nước dạng xuất huyết.

Bóng nước có thể mọc ở niêm mạc như niêm mạc miệng, niêm mạc đường tiêu hoá, niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc đường tiết niệu, gây ra các triệu chứng ở các cơ quan này như nuốt đau, nôn ói, đau bụng, tiêu chảy; ho, khó thở; tiểu rát, tiểu máu. Hơn thế nữa bóng nước còn xuất hiện ở niêm mạc âm đạo, kết mạc mắt.

Bệnh nhân có thể ngứa, nổi hạch. Nếu bội nhiễm có thể thấy hạch sưng to, đau.

Mức độ nặng nhẹ của bệnh có liên quan đến số lượng bóng nước. Bóng nước càng nhiều bệnh càng nặng. Trẻ nhỏ thường nhẹ hơn trẻ lớn. tuy nhiên ở người lớn, tỉ lệ tử vong do thuỷ đậu cao hơn 15 lần so với trẻ em.

Những bệnh nhân đặc biệt như bệnh nhân suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai mắc thuỷ đậu thường có triệu chứng nặng nề hơn, dễ dần đến biến chứng như viêm phổi, viêm não màng não và ảnh hưởng đến thai nhi.

Thời kỳ hồi phục

Sau khoảng một tuần, hầu hết bóng nước sẽ đóng mày, bệnh nhân chuyển sang giai đoạn hồi phục. Trên cơ địa bình thường, bóng nước không để lại sẹo. Những bóng nước bội nhiễm có thể để lại sẹo nhỏ.

Biến chứng của thuỷ đậu

Thuỷ đậu là bệnh lành tính, trừ những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Trên cơ địa bình thường, biến chứng ít xảy ra, trừ bội nhiễm. Một số biến chứng của thuỷ đậu như sau:

  • Bội nhiễm: là biến chứng thường gặp nhất của thuỷ đậu, nguyên nhân thường do bệnh nhân ngứa và gãi làm vỡ bóng nước. Vi khuẩn gây bội nhiễm thường gặp nhất là Streptococcus pyogenesStaphylococcus aureus. Triệu chứng bội nhiễm thường là sốt cao, rét run, bóng nước hoá mủ đục và đau nhức. Hơn thế nữa, nhiều bóng nước bị bội nhiễm có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết.
  • Viêm phổi thuỷ đậu: là biến chứng nặng nề nhất của bệnh thuỷ đậu, hay gặp ở người lớn và người suy giảm miễn dịch hơn là trẻ em, đặc biệt là phụ nữ có thai. Biến chứng thường xảy ra vào ngày 3-5 của bệnh với các triệu chứng thường gặp như sốt cao, ho, khó thở, thở nhanh, và đau ngực. Ngoài ra, có thể ho ra máu, tím tái. Diễn tiến bệnh rất khác nhau. Điều trị sớm bằng Acyclovir và hồi sức hô hấp sẽ cải thiện nhanh tình trạng khó thở và sốt.
  • Viêm não: là biến chứng thần kinh thường gặp nhất, có thể gây tử vong ở người lớn. Triệu chứng thường gặp là sốt cao, rối loạn tri giác, thất điều, rung giật nhãn cầu, múa vờn. Hơn thế nữa là co giật và hôn mê. Ngoài ra, còn có viêm màng não, viêm tuỷ cắt ngang, viêm thần kinh ngoại biên.
  • Hội chứng Reyes: là bệnh lý não gan gặp ở giai đoạn đậu mọc nếu trẻ uống Aspirin để giảm đau hạ sốt. Triệu chứng thường gặp là lo âu, bồn chồn, kích thích; hơn thế nữa là hôn mê, co giật do phù não. Ngoài ra có thể vàng da, gan to, xuất huyết nội tạng.
  • Thuỷ đậu ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như ung thư lympho, ghép tuỷ, người nhiễm HIV/AIDS, thuỷ đậu thường nặng nề hơn và nhiều biến chửng xảy ra, do đó thời gian hồi phục trên những bệnh nhân này thường kéo dài.
  • Viêm gan trên bệnh nhân thuỷ đậu: thường có ít triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán chủ yếu dựa vào xét nghiệm thấy men gan tăng. Triệu chứng gợi ý có viêm gan là nôn ói nhiều, thường gặp trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Chẩn đoán

Chẩn đoán thủy đậu chủ yếu dựa trên lâm sàng và không cần xét nghiệm khẳng định. Ban thủy đậu đặc trưng dạng phỏng nhiều lứa tuổi rải rác toàn thân ở người bệnh có tiền sử tiếp xúc với người bị thủy đậu là những gợi ý cho chẩn đoán.

Chickenpox (Varicella) is a highly contagious infectious disease with the potential to cause large-scale epidemics. The primary clinical manifestation is a vesicular rash on the skin and mucous membranes.
Chẩn đoán thủy đậu

Các xét nghiệm khẳng định thủy đậu không sẵn có trong lâm sàng và rất ít khi được sử dụng; bao gồm:

  • Xét nghiệm dịch nốt bóng nước: Lam Tzanck tìm tế bào khổng lồ đa nhân, PCR xác định Zona thần kinh DNA.
  • Xét nghiệm huyết thanh học: xác định chuyển đảo huyết thanh hoặc tăng hiệu giá kháng thể với Herpes zoster.

Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt thủy đậu với một số bệnh có phát ban dạng phỏng nước như bệnh tay chân miệng liên quan tới  Enterovirus, Herpes simplex , viêm da mủ và một số bệnh khác.

Bệnh tay chân miệng nguyên nhân do Enterovirus cũng có ban dạng phỏng nước, có cả ở niêm mạc (miệng, họng) như thủy đậu. Tuy nhiên ban trong tay chân miệng có dạng nhỏ hơn, phân bố tập trung ở tay chân và mông, có cả ở lòng bàn tay và bàn chân.

Phát ban do Herpes simplex  thường tập trung ở các vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên, không phân bố ở toàn bộ cơ thể như thủy đậu.

Điều trị

Điều trị triệu chứng

  • Giảm đau, hạ sốt bằng Paracetamol
  • Giảm ngứa bằng các thuốc kháng histamin

Phòng ngừa và điều trị bội nhiễm

  • Làm sạch da bằng vệ sinh thân thể là quan trọng nhất, tắm rửa bằng xà phòng và bôi xanh methylene
  • Sử dụng kháng sinh khi có bội nhiễm

Điều trị biến chứng nếu có

  • Hội chứng Reyes
  • Viêm phổi thuỷ đậu
  • Viêm não thuỷ đậu

Ngoài thuốc kháng VZV, điều trị nâng đỡ là chủ yếu.

Thuốc kháng siêu vi

  • Sử dụng thuốc kháng siêu vị giúp rút ngắn thời gian bệnh, hạn chế biến chứng, giảm tổn thương da. Thuốc có hiệu quả rõ rệt nếu sử dụng trong vòng 24 giờ kể từ khi phát ban.
  • Các thuốc thường dùng: Acyclovir, Valacyclovir, Famciclovir

Quản lý cách ly người bệnh

Thuỷ đậu là một trong chín bệnh truyền nhiễm nhóm B phải cách ly y tế. Trường hợp không có biến chứng, bệnh nhân cần điều trị ngoại trú, cách ly tại nhà. Các trường hợp nặng cần nhập viện điều trị và cách ly.

Ngưng cách ly khi nốt đậu đã khô, sau 1 tuần từ khi phát hiện để tránh lây lan thành dịch.

Có nghiên cứu đề xuất cách ly người bệnh Zona như người bệnh thuỷ đậu.

Phòng ngừa

Phòng ngừa chung

Rất khó đạt hiệu quả cao vì bệnh có thể lây trong vòng 24-48 giờ trước khi có bóng nước.

Tránh tiếp xúc gần với người bệnh thuỷ đậu, đặc biệt là tiếp xúc với dịch từ các nốt phát ban.

Mang khẩu trang khi đến những nơi công cộng, đông người.

Chủng ngừa

  • Tạo miễn dịch thụ động: globulin miễn dịch có thể bảo vệ hoặc cải thiện được tình trạng nặng của bệnh ở những người có nguy cơ cao, đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai.
  • Tạo miễn dịch chủ động: chủng ngừa thuỷ đậu bằng vaccin sống giảm độc lực. Miễn dịch sau chủng ngừa đạt 94-100% và kéo dài.
  • Thuốc kháng siêu vi: phòng ngừa bằng thuốc kháng siêu vi có thể chỉ định cho người có nguy cơ cao nhưng chống chỉ định tiêm chủng. Các thuốc thường sử dụng là Acyclovir, Valacyclovir, Famciclovir trong thời gian 7 ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

viVietnamese