Định nghĩa Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau.
Bệnh diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nề do đó cần được điều trị tích cực ngay từ đầu bằng các biện pháp điều trị hữu hiệu để làm ngừng hay làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Nguyên nhân của Viêm khớp dạng thấp
- Bệnh chưa rõ nguyên nhân, liên quan đến nhiễm khuẩn, cơ địa (nữ giới, trung niên, yếu tố HLA) và rối loạn đáp ứng miễn dịch.
- Trong đó vai trò của lympho B (miễn dịch dịch thể), lympho T (miễn dịch qua trung gian tế bào), đại thực bào với sự tham gia của các tự kháng thể (anti CCP, RF) và các cytokines (TNFα, IL6, IL1).
Triệu chứng
Dấu hiệu sớm của Viêm khớp dạng thấp
- Cứng khớp buổi sáng.
- Viêm nhẹ một vài khớp ở chi. Ở tuổi trung niên, dấu hiệu đau cơ thường dễ nhầm lẫn.
- Thời gian vài ngày đến vài tuần.
- Thời điểm chẩn đoán xác định viêm khớp dạng thấp thường là sau khi khởi bệnh ít nhất 6 tháng, nhiều trường hợp chẩn đoán trễ, có thể nhiều năm.
Dấu hiệu toàn phát
- Toàn thân: Gầy sút, sốt, mệt mỏi, chán ăn, mất ngủ, tê mỏi các đầu chi, ra nhiều mồ hôi
Dấu hiệu tại khớp
- Cứng khớp buổi sáng ≥ 1 giờ
- Viêm màng hoạt dịch các khớp ngoại biên, vị trí thường gặp như: khớp ngón tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu tay, khớp ngón chân, khớp bàn ngón chân, khớp cổ chân, khớp gối.
- Thường đối xứng
- Có thể tràn dịch khớp gối hoặc khớp cổ tay

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể hồi phục, liên quan đến tình trạng viêm màng hoạt dịch:
- Cứng khớp buổi sáng.
- Viêm (sưng nóng đỏ đau) các khớp ngoại vi
- Tràn dịch khớp (thường 2 khớp gối)
Các dấu hiệu và triệu chứng không thể hồi phục
- Hư hỏng về chức năng và giải phẫu của khớp
- Tổn thương sụn khớp, đầu xương, gân cơ, dây chằng
Chẩn đoán
Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987
Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu 2010 (ACR/EULAR 2010 – American College of Rheumatology/European League Against Rheumatism)
Các cận lâm sàng cần thiết:
- Yếu tố dạng thấp RF (Rheumatoid Factor): dương tính ở 50-75% bệnh nhân VKDT.
- Kháng thể kháng peptide citrulline vòng (Anti CCP): dương tính trong 70-80% bệnh nhân VKDT đã được chẩn đoán rõ và 50% trong VKDT sớm.
- Công thức máu: giảm số lượng hồng cầu, tăng tiểu cầu và tăng nhẹ bạch cầu là dấu hiệu thường gặp nhất.
- Tốc độ máu lắng (VS hay ESR): đánh giá tình trạng viêm hay hoạt tính của bệnh, theo dõi tiến triển của bệnh cũng như đáp ứng điều trị.
- CRP: thường tăng trong bệnh lý viêm, tự miễn và nhiễm khuẩn. Nếu trên BN VKDT mà CRP tăng rất cao, cần xem xét cẩn thận khả năng BN có bội nhiễm.
- Xquang: tổn thương ăn mòn ở đầu xương và nặng dần theo tiến trình của bệnh, nặng hơn là hình ảnh ăn mòn sụn khớp, hẹp khe khớp, lệch trục, trật khớp, thoái hóa thứ phát.
- Siêu âm khớp, siêu âm doppler: đánh giá tình trạng viêm màng hoạt dịch.
- Đo mật độ xương (BMD: Bone mineral density): đánh giá khối lượng xương, chẩn đoán thiếu xương-loãng xương và nguy cơ gãy xương trên BN VKDT.
Chẩn đoán phân biệt
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Thoái hóa khớp
- Viêm khớp Gout mạn và giả Gout
- Viêm cột sống dính khớp
- Viêm khớp vảy nến
- Viêm khớp nhiễm khuẩn (bao gồm lao khớp)

Điều trị
Nguyên tắc điều trị: Điều trị tích cực, toàn diện và dài hạn ngay từ đầu, gồm:
- Điều trị triệu chứng bằng thuốc kháng viêm, giảm liều duy trì liều thấp nhất có hiệu quả.
- Điều trị cơ bản bằng các thuốc DMARDs kinh điển, thuốc sinh học tùy thuộc vào từng người bệnh.
- Phục hồi chức năng vận động của khớp.
- Theo dõi, phòng ngừa và điều trị các biến chứng của bệnh và biến chứng của điều trị.
Điều trị không dùng thuốc
- Duy trì chế độ ăn uống hợp lý, giàu vitamin và khoáng chất, đầy đủ acid amin cần thiết cho cơ thể. Hạn chế đường, bột, chất béo bão hòa, muối và không hút thuốc lá.
- Bệnh nhân cần có chế độ luyện tập, vận động thường xuyên chống co rút gân cơ, chống dính khớp và teo cơ.
- Trong đợt viêm cấp: để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê độn không đúng tại khớp, có thể dùng nẹp chỉnh hình để tránh co rút các khớp vào ban đêm.
- Khuyến khích BN tập khi triệu chứng viêm thuyên giảm, tăng dần, nhiều lần trong ngày, phù hợp với từng người bệnh.
- Giáo dục sức khỏe, khuyến khích người bệnh tuân thủ các chế độ điều trị, luyện tập và theo dõi.
Điều trị dùng thuốc
Điều trị triệu chứng: nhằm cải thiện triệu chứng viêm, giảm đau, duy trì khả năng vận động (nhưng không làm thay đổi được sự tiến triển của bệnh). Các nhóm thuốc thường sử dụng gồm có:
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Diclofenac, Meloxicam, Celecoxib.
- Thuốc Corticosteroids (prednisolone, prednisone, methylprednisolone)
- Thuốc giảm đau đơn thuần: Paracetamol/tramadol/codein.
- Điều trị cơ bản bằng các thuốc chống thấp làm thay đổi tiến triển của bệnh (Disease Modifying Anti Rheumatic Drug-DMARDs) để làm chậm hoặc làm ngừng tiến triển của bệnh, cần điều trị lâu dài và theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong suốt thời gian điều trị):
- Thuốc kinh điển: methotrexate (MTX), sulfasalazine (SSZ), hydroxycloroquine (HCQ), Leflunomide.
- Thuốc sinh học: kháng interleukin 6, kháng TNFa, kháng lympho B, kháng lympho T, kháng interleukin 1.

Phòng ngừa
- Không có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu, các can thiệp phòng ngừa chủ động đối với VKDT là những biện pháp chung nhằm nâng cao sức khoẻ, thể trạng bao gồm ăn uống, tập luyện và làm việc, tránh căng thẳng.
- Tránh sinh hoạt và làm việc trong môi trường ẩm thấp kéo dài.
- Phát hiện sớm các bệnh lý nhiễm trùng, các tình trạng rối loạn miễn dịch.